Tà Kiến Vô Minh
邪 見 無 明
邪 見 無 明 何 誰 知,
多 人 不 了 梁 是 非。
見 惑 塵 勞 甘 受 認,
五 蓋 十 纏 不 欲 離。
煩 惱 陰 死 魔 同 體,
天 魔 貪 欲 莫 懷 疑。
存 魔 存 佛 生 我 法,
非 魔 非 佛 未 能 知。
Tà Kiến Vô Minh
Tà kiến vô minh hà thuỳ tri,
Đa nhân bất liễu nhiễm thị phi.
Kiến hoặc trần lao cam thụ nhận,
Ngũ cái thập triền bất dục ly.
Phiền não, ấm, tử ma đồng thể,
Thiên ma, tham dục mạc hoài nghi.
Tồn ma tồn Phật sanh ngã pháp,
Phi ma phi Phật vị năng tri.
Tạm dịch:
Tà kiến vô minh ai thực biết,
Nhiều người chẳng hay nên phân biệt.
Lầm lẫn mù mờ đành cam giữ,
Năm cái mười triền chẳng muốn diệt.
Phiền não, tử, ấm ma cùng thể,
Thiên ma tham dục chớ hoài nghi.
Còn ma còn Phật sanh ta nó,
Chẳng Phật chẳng ma nào đã biết.
Nguồn: Cổ Nhân