Xuân Cảnh
春 境
一 塊 松 坡 一 老 僧,
每 天 奔 旅 會 恭 交。
正 坐 鐵 車 登 寶 所,
輕 移 月 指 示 玄 機。
敬 謹 茶 寮 新 客 問,
隨 緣 春 境 舊 關 開。
主 頒 客 領 皆 瞻 祖,
同 遠 斜 陽 了 了 空。
Liễu Liễu Không
Nhất khối tùng pha nhất lão tăng,
Mỗi thiên bôn lữ hội cũng giao.
Chánh tọa thiết xa đăng Bảo Sở,
Khinh đi nguyệt chỉ thị huyền cơ.
Kính cẩn trà liêu tân khách vấn,
Tuỳ duyên Xuân cảnh cựu quan khai.
Chủ ban khách lĩnh giai chiêm tổ,
Đồng viễn Tà Dương liễu liễu không.
Tạm dịch:
Một mảnh đồi thông một lão tăng,
Mỗi ngày viễn khách đến vui thăm.
Ngồi vững xe lành lên Bảo Sở,
Nhẹ đưa ngón nguyệt dạy minh tâm.
Phòng trà cung kính quan khách ngợ,
Cảnh Xuân tuỳ cách cũ bày chơi.
Chủ tặng khách thâu đều thấy,
Tổ Cùng lánh Tà Dương dứt ngã nhân.
Nguồn: Cổ Nhân